TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG ĐẢNG BỘ TRONG SẠCH VỮNG MẠNH; PHÁT HUY MẠNH MẼ NGUỒN LỰC TRÍ TUỆ; ĐỔI MỚI, SÁNG TẠO, ĐỘT PHÁ TRONG THAM MƯU VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ, GÓP PHẦN XÂY DỰNG THỪA THIÊN HUẾ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG, TRỞ THÀNH THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Đăng nhập hệ thống
Người dùng:
Mật khẩu:
Tìm kiếm
Thống kê truy cập
Tổng truy câp 9.798.022
Truy câp hiện tại 2.033
Thẩm quyền tạm đình chỉ công tác trong cơ quan hành chính nhà nước
Ngày cập nhật 31/07/2024

Ngày 23/5/2024, Bộ Chính trị ban hành Quy định 148-QĐ/TW về thẩm quyền của người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp dưới trong trường hợp cần thiết hoặc khi có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Quy định nêu rõ những người đứng đầu có quyền tạm đình chỉ công tác với cán bộ cấp dưới trong cơ quan hành chính nhà nước.

Cụ thể, thẩm quyền tạm đình chỉ công tác trong cơ quan hành chính nhà nước được quy định như sau: 

1- Thủ tướng Chính phủ quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Thứ trưởng và tương đương; chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh; người có chức vụ do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.

2- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định tạm đình chỉ công tác đổi với: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

3- Tổng cục trưởng và tương đương quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Cấp phó của mình; người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc tổng cục và tương đương.

4- Cục trưởng và tương đương quyết định tạm đình chỉ công tác đổi với: Cấp phó của mình; người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc và cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành.

5- Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện; người đứng đầu các cơ quan chuyên môn trực thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

6- Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Cấp phó của mình; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành.

7- Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành trong cơ quan chuyên môn trực thuộc uỷ ban nhân dân cấp huyện; chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện.

8- Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Cấp phó của mình; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành.

9- Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã và cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành.

 Quy định số 148-QĐ/TW quy định rõ căn cứ tạm đình chỉ công tác trong trường hợp cần thiết:

1) Cán bộ có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân.

2) Cán bộ cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

3) Cán bộ có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ.

4) Cán bộ đang bị xem xét, xử lý kỷ luật mà cố ý trì hoãn, trốn tránh không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý.

5) Cán bộ bị kỷ luật đảng bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị.

Căn cứ tạm đình chỉ công tác trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng:

1) Cán bộ bị khởi tố để phục vụ công tác điều tra.

2) Trong quá trình xem xét, xử lý hành vi vi phạm của cán bộ, có cơ sở xác định phải xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên hoặc xử lý bằng pháp luật hình sự mà cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ.

Về thẩm quyền của người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác, Quy định số 148-QĐ/TW nêu rõ:

1) Người đứng đầu có quyền quyết định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp dưới theo Danh mục kèm theo Quy định này khi có một trong những căn cứ nêu trên. Trường hợp chưa có trong Danh mục thì do người đứng đầu cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và quản lý xem xét, quyết định tạm đình chỉ công tác.

Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định việc tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; các cơ quan, đơn vị thực hiện các thủ tục liên quan theo quy định.

2) Đề nghị cơ quan chức năng, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc ra quyết định tạm đình chỉ công tác hoặc yêu cầu cơ quan chức năng kiểm tra, xác minh làm rõ, xử lý vi phạm theo quy định.

3) Yêu cầu cán bộ bị tạm đình chỉ công tác chấp hành các yêu cầu của cơ quan chức năng hoặc người có thẩm quyền để phục vụ công tác xác minh, làm rõ, xử lý vi phạm.

Trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác

Quy định số 148-QĐ/TW cũng quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác:

1) Kịp thời ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp dưới khi có một trong những căn cứ được quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy định này; huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác trong trường hợp không đúng quy định hoặc khi có kết luận không vi phạm, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ.

2) Chịu trách nhiệm về việc ra quyết định tạm đình chỉ công tác, huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác. Công bố quyết định tạm đình chỉ công tác, quyết định huỷ bỏ tạm đình chỉ công tác trong cơ quan, đơn vị nơi cán bộ công tác và gửi quyết định tạm đình chỉ công tác, quyết định huỷ bỏ tạm đình chỉ công tác đến các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.

3) Khi hết thời hạn tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ nếu có nhiều tình tiết phức tạp cần có thời gian tiếp tục xác minh, làm rõ vi phạm của cán bộ thì báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ trước khi gia hạn tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ.

Thời hạn tạm đình chỉ công tác trong trường hợp cần thiết không quá 15 ngày làm việc

Về thời hạn tạm đình chỉ công tác, Quy định số 148-QĐ/TW nêu rõ:

+ Thời hạn tạm đình chỉ công tác trong trường hợp cần thiết không quá 15 ngày làm việc, trường hợp phải gia hạn thì thời gian gia hạn tạm đình chỉ công tác tối đa không quá 15 ngày làm việc.

+ Thời hạn tạm đình chỉ công tác trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước thực hiện theo đề nghị của cơ quan tiến hành tố tụng; thanh tra; kiểm tra; kiểm toán; thi hành án.

+ Quyết định tạm đình chỉ công tác đương nhiên hết hiệu lực thi hành khi hết thời hạn tạm đình chỉ công tác./.

Ban Tuyên giáo ĐUK (tổng hợp)
Các tin khác
Xem tin theo ngày