Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận
1. Sự cần thiết phải học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh về “Phát huy ý chí tự lực, tự cường, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc” .
Chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, ý chí, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc trong toàn dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh là động lực cho sự phát triển trong giai đoạn phát triển mới.
Ý chí là khả năng vượt qua mọi khó khăn để đạt được mục đích, là sức mạnh tinh thần to lớn, là động lực cổ vũ con người đứng lên, vượt qua những rào cản trên con đường phấn đấu để đạt được mục đích.
Khát vọng là những mong muốn tốt đẹp của con người với sự thôi thúc mạnh mẽ từ bên trong để đạt được những mong muốn ấy. Cũng như ý chí, khát vọng có vai trò, ý nghĩa vô cùng quan trọng trong cuộc sống của mỗi người, gắn với mục đích sống, nuôi dưỡng những hoài bão lớn lao trong mỗi cá nhân…
Kính thưa các đồng chí !
Phát huy ý chí tự lực, tự cường, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc là nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh, tạo động lực to lớn cho công cuộc đổi mới; đồng thời là giải pháp quan trọng trong xây dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Chuyên đề toàn khóa nhiệm kỳ đại hội XIII của Đảng về Phát huy ý chí tự lực, tự cường, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Thực hiện có hiệu quả chủ đề Phát huy ý chí tự lực, tự cường, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc là thực hiện tốt Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Xây dựng ý chí tự lực, tự cường, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc là nhiệm vụ quan trọng của mỗi cán bộ đảng viên trong giai đoạn hiện nay, nhằm củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, quyết tâm xây dựng quê hương giàu mạnh.
Những thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới đất nước thời gian qua luôn gắn liền với vai trò của đội ngũ cán bộ, đảng viên; trong đó phải nhắc tới những cố gắng trong việc rèn luyện, xây dựng ý thức của người cán bộ đảng viên về ý chí tự lực, tự cường, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc tôn trọng Nhân dân, phát huy dân chủ, chăm lo đời sống Nhân dân .
Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, vẫn còn một bộ phận cán bộ, đảng viên, kể cả cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cao còn bộc lộ nhiều yếu kém, hạn chế trong công việc, nói không đi đôi với việc làm, nói nhiều làm ít…Một số cán bộ, đảng viên là cấp ủy viên, cán bộ giữ vị trí lãnh đạo, quản lý còn có những biểu hiện thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc, cố ý làm trái các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quan liêu chuyên quyền, độc đoán, vì lợi ích cá nhân…chưa thực sự vì nước, vì dân.
Thực tế này phản ánh tinh thần trách nhiệm trong công việc chưa đáp ứng được yêu cầu trước tình hình mới hiện nay, vừa phản ánh sự yếu kém trong nhận thức, năng lực và sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống của một bộ phận cán bộ đảng viên.
Đồng thời để khắc phục những hạn chế, yếu kém trong nhận thức, thực hiện có hiệu quả nói đi đôi với làm, góp phần xây dựng ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, mỗi cán bộ, đảng viên cần nâng cao nhận thức hơn nữa, nhận thức đúng- hành động đúng, nhất quán giữa nói đi đôi với làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh với ý chí, quyết tâm cao nhất.
2. Những chủ trương, nhiệm vụ và giải pháp của Đảng trong việc Phát huy ý chí tự lực, tự cường, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc .
Những thành tựu và bài học kinh nghiệm của công cuộc đổi mới toàn diện đất nước 35 năm qua một lần nữa khẳng định vai trò quan trọng của ý chí, khát vọng phát triển đất nước trong toàn dân tộc. Bài học kinh nghiệm quý giá nhất của công cuộc đổi mới là dựa vào sức dân, phát huy tinh thần và ý chí khát vọng của nhân dân trong chiến tranh cách mạng vào xây dựng phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường hòa bình. Kết quả của công cuộc đổi mới không chỉ thể hiện bằng những thành tựu về kinh tế, xã hội, mà còn là bài học về phát huy ý chí, khát vọng phát triển, xây dựng đất nước ta phồn vinh, hạnh phúc, để “sánh vai với các cường quốc năm châu” như mong muốn của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát huy ý chí, khát vọng phát triển đất nước của toàn dân tộc gắn liền với tư tưởng của Người về cuộc đấu tranh giành lại nền độc lập dân tộc, “trước làm cách mạng quốc gia, sau làm cách mạng thế giới”; với tinh thần chủ động, tự lực cánh sinh, “đem sức ta mà giải phóng cho ta”. Ngay sau khi giành được nền độc lập, Người đặt tên nước Việt Nam gắn với các cụm từ “dân chủ, cộng hòa, độc lập, tự do, hạnh phúc” và trong lời dặn trước lúc đi xa Người mong muốn “tột bậc” về một nước Việt Nam “hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh”.
Toàn bộ cuộc đời hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thể hiện rõ ý chí và khát vọng của Người cho độc lập dân tộc và phát triển. Người nói: “Cả đời tôi chỉ có một mục đích, là phấn đấu cho quyền lợi Tổ quốc, và hạnh phúc của quốc dân. Những khi tôi phải ẩn nấp nơi núi non, hoặc ra vào chốn tù tội, xông pha sự hiểm nghèo - là vì mục đích đó... Bất kỳ bao giờ, bất kỳ ở đâu, tôi cũng chỉ theo đuổi một mục đích, làm cho ích quốc lợi dân”.
Ý chí, khát vọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về độc lập của Tổ quốc, hạnh phúc cho nhân dân, hùng cường cho dân tộc và sự hy sinh, cống hiến trọn đời của Người cho niềm mong ước ấy là tấm gương mẫu mực về trách nhiệm của mỗi người Việt Nam trong bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc, xây dựng nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc. Thực hiện học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc là góp phần hiện thực hóa tư tưởng của Người trong công cuộc Đổi mới của Đảng và nhân dân ta hiện nay.
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã dự báo tình hình thế giới sẽ “…tiếp tục có nhiều thay đổi rất nhanh, phức tạp, khó lường”. Đáng chú ý, Văn kiện đã chỉ rõ toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến triển, nhưng cũng đang bị đe dọa bởi sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc cực đoan, cạnh tranh chiến lược, cạnh tranh kinh tế, chiến tranh thương mại diễn ra gay gắt… Trong hoàn cảnh thế giới phát triển phụ thuộc lẫn nhau, lợi ích quốc gia, dân tộc là nhân tố quyết định để mỗi quốc gia dân tộc tham gia vào các mối quan hệ quốc tế, hội nhập quốc tế thành công. Ngoài tiềm lực kinh tế, ý chí tự lực, tự cường, khát vọng phát triển của toàn dân tộc là chỗ dựa và điều kiện để mở rộng quan hệ hợp tác, hội nhập quốc tế. Trong điều kiện cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn diễn ra gay gắt, phức tạp, tác động mạnh mẽ đến Việt Nam hiện nay, việc giữ vững độc lập, tự chủ, khơi dậy và phát huy ý chí tự cường, khát vọng phát triển của toàn dân tộc góp phần giữ vững môi trường hòa bình, tận dụng cơ hội và hóa giải những thách thức đối với độc lập, hòa bình và phát triển của dân tộc.
Trong lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội và khoa học, công nghệ hiện nay, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang phát triển rất mạnh mẽ, tạo nên đột phá trên nhiều lĩnh vực, mang đến cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia. Vai trò của nhân tố con người, đặc biệt là tri thức, trí tuệ, sáng tạo có ý nghĩa quyết định để có sự phát triển đột phá, làm thay đổi vị thế quốc gia trên bản đồ thế giới. Chúng ta có quyền tự hào về một dân tộc Việt Nam thông minh, sáng tạo, một đội ngũ người lao động có trình độ học vấn khá cao, một môi trường phát triển và hội nhập quốc tế có nhiều thuận lợi nhờ thắng lợi của công cuộc đổi mới và đường lối đối ngoại đúng đắn…, giúp nâng cao vị thế và uy tín Việt Nam trên trường quốc tế. Đúng như khẳng định trong Văn kiện Đại hội XIII: “Đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện so với những năm trước đổi mới. Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt cả về vật chất và tinh thần. Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay”. Hơn lúc nào hết, cần phát huy mạnh mẽ chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, ý chí, khát vọng phát triển trong toàn dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh làm động lực cho sự phát triển trong giai đoạn phát triển mới.
Phát huy chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc, ý chí tự cường và khát vọng phát triển đất nước trong giai đoạn mới là nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước và mỗi người dân để xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng lần đầu tiên xác định 5 quan điểm chỉ đạo công cuộc đổi mới hiện nay, trong đó, quan điểm về động lực phát triển nêu rõ: “Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc…”. Để thực hiện quan điểm này, Nghị quyết yêu cầu phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hoá, con người Việt Nam. Bồi dưỡng sức dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có cơ chế đột phá để thu hút, trọng dụng nhân tài, thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển nhanh và bền vững.
Phần 2: Thực tiễn cơ sở -Trao đổi, thảo luận tại chi bộ.
Kính thưa các đồng chí !
Từ những cơ sở lý luận, chủ trương, nhiệm vụ và giải pháp trên, đối chiếu vào nhiệm vụ của mỗi cán bộ đảng viên tại chi bộ, chúng ta cần nhìn nhận xem những việc đã làm được và chưa làm được trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của mỗi cán bộ đảng viên gắn với phát huy ý chí tự lực, tự cường, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
1. Các vấn đề gợi ý để đảng viên tập trung thảo luận.
Qua thực tiễn công tác, mỗi đảng viên tham gia ý kiến trao đổi, thảo luận những ưu điểm, tồn tại gắn với nhiệm vụ chuyên môn của cá nhân, tập thể và của chi bộ, cơ quan. Tập trung vào một số nội dung:
- Sâu sát, tận tuy với công việc được giao, khi nói đến phát huy ý chí tự lực, tự cường, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc cần phê phán cách làm việc thiếu khoa học, thiếu nhiệt tình, quyết tâm không cao. Phải xác định làm hết việc chứ không hết giờ, với kết quả cao nhất.
- Sâu sát nắm bắt tình hình cơ sở, việc sâu sát cơ sở và nắm tình hình thực tiễn của người cán bộ đảng viên sẽ mang lại hiệu quả gì trong công tác tham mưu, đề xuất ?
-
Phát huy dân chủ trong công việc của Ban, Cơ quan, chi bộ…
- Tại sao người cán bộ, đảng viên cần phải phát huy ý chí tự lực, tự cường, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; các giải pháp để thực hiện tốt gắn với nhiệm vụ chuyên môn của mình là gì ?
- Người cán bộ, đảng viên cần làm gì để phát huy ý chí tự lực, tự cường, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
Trên cơ sở các nội dung đó phải đánh giá được:
a. Ưu điểm:
( đã làm được việc gì trong việc phát huy ý chí tự lực, tự cường, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc tại cơ quan, đơn vị)
b. Khuyết điểm
( có những khuyết điểm gì trong việc phát huy ý chí tự lực, tự cường, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc).
c. Nguyên nhân
( thuận lợi, khó khăn)
2. Đề ra các giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện tốt nội dung đã lựa chọn sinh hoạt tại chi bộ, cơ quan, đơn vị trong thời gian tới.
Gợi ý:
Để phát huy có hiệu quả ý chí, khát vọng phát triển của dân tộc trong thời kỳ mới, cần tập trung thực hiện hiệu quả một số giải pháp sau:
Một là, khơi dậy, nhân lên, phát huy giá trị, sức mạnh nội sinh của ý chí, khát vọng phát triển của dân tộc. Lịch sử cách mạng Việt Nam đã chứng tỏ chính ý chí, khát vọng phát triển của dân tộc khi được khơi dậy, nhân lên, phát huy phù hợp sẽ tạo ra sức mạnh muôn người như một. Trong giai đoạn hiện nay, làm cho ý chí, khát vọng phát triển của dân tộc trở thành ý chí, khát vọng phát triển của mỗi người con đất Việt là trách nhiệm của Đảng, trước hết, mỗi cán bộ, đảng viên phải thể hiện rõ ý chí, khát vọng của mình, gương mẫu, làm lan tỏa, nhân lên ý chí, khát vọng phát triển của toàn dân tộc.
Hai là, để ý chí, khát vọng phát triển của dân tộc trở thành nguồn nội lực phát triển của đất nước, cần tập trung tuyên truyền, khẳng định những thành tựu rất đáng tự hào, dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đã đạt được. Những thành tựu đó cũng là kết quả của sự phát huy có hiệu quả ý chí, khát vọng phát triển của toàn dân tộc trước đây cũng như trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, chúng ta thêm tin tưởng, tự hào, quyết tâm; thêm cơ sở khẳng định sự đúng đắn của con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn.
Ba là, tham gia ý kiến để tháo gỡ những nút thắt trong cơ chế quản lý kinh tế, quản lý xã hội, quản lý văn hóa, quản lý con người,... xóa bỏ triệt để cơ chế bao cấp, xin - cho, tạo điều kiện để tất cả các thành phần kinh tế, mỗi gia đình, cá nhân,… đều có cơ hội phát triển, làm giàu cho mình cho đất nước. Ý chí, khát vọng phát triển của dân tộc chỉ có thể được phát huy trên nền tảng xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; xây dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, gắn bó mật thiết với nhân dân. Điều này phải được coi là nhân tố có ý nghĩa quyết định trong phát huy có hiệu quả ý chí, khát vọng phát triển của dân tộc.
Bốn là, muốn phát huy có hiệu quả ý chí, khát vọng phát triển của dân tộc trong bất kỳ thời đại nào cũng phải dựa vào dân; tin vào sức mạnh phi thường của quần chúng nhân dân. Sự đồng lòng của nhân dân là điều kiện tiên quyết để phát huy có hiệu quả ý chí, khát vọng phát triển của dân tộc. Trong tình hình mới hiện nay, sự lãnh đạo đúng đắn, nhạy bén của Đảng, sự quản lý của Nhà nước; sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt, kịp thời của Chính phủ; sự vào cuộc đồng bộ, tích cực của cả hệ thống chính trị; sự đồng tình, hưởng ứng, ủng hộ mạnh mẽ của nhân dân cả nước và đồng bào ta ở nước ngoài là điều kiện để phát huy có hiệu quả ý chí, khát vọng phát triển của dân tộc Việt Nam.
* Qua những nội dung đã thảo luận, mỗi cán bộ, đảng viên cần đưa ra các giải pháp của cá nhân trong thời gian đến, đối chiếu với bản đăng ký từ đầu năm của cá nhân để làm tốt hơn việc phát huy ý chí tự lực, tự cường, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc cũng như khắc phục những tồn tại và nộp lại cho Chi bộ.
1. Sự cần thiết (vận dụng vào thực tiễn đơn vị)
2. Thực trạng tại Cơ quan (bộ phận), Chi bộ (tổ đảng), Đoàn thể
2.1. Ưu điểm:
- Sâu sát, tận tụy với nhiệm vụ, công việc được giao (các biểu hiện cụ thể)
+ Sâu sát với cơ sở.
+ Sâu sát trong việc tham gia các hoạt động, sinh hoạt chi bộ, cơ quan, đoàn thể, có ý chí, quyết tâm hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
+ Quan tâm giải quyết kịp thời công việc cho cơ sở với trách nhiệm cao.
+ Tinh thần, thái độ khi tiếp xúc, làm việc với cơ sở, đảng viên.
- Tích cực tham gia, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng đảng được giao tham mưu, chỉ đạo.
- Có khát vọng, mong muốn đưa cơ quan, đơn vị ngày càng phát triển và tham gia và tiến trình phát triển chung của tỉnh nhà.
- Chăm lo đời sống nhân dân, cán bộ, công chức, nhân viên cơ quan.
2.2. Hạn chế:
- Biểu hiện cách làm việc áp đặt, mất dân chủ, xa rời thực tiễn, xa rời quần chúng; thiếu quan tâm, giúp đỡ và hỗ trợ cơ sở, đồng chí, đồng nghiệp, v.v.
- Ngại nghiên cứu, học tập, đổi mới để nâng cao hiệu quả công việc.
2.3. Nguyên nhân hạn chế:
- Thủ trưởng cơ quan, người đứng đầu.
- Chi ủy, Chi bộ.
- Trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên.
3. Giải pháp thời gian tới
- Cơ quan, bộ phận:
- Chi bộ:
- Đoàn thể:
- Cá nhân:
BAN TUYÊN GIÁO ĐẢNG ỦY KHỐI.