QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TẠM NHẬP, CHUYỂN NHƯỢNG XE Ô TÔ NGOẠI GIAO
Ngày 13/09/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg về việc tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam.
Theo Quyết định này, các viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, viên chức thuộc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam được tạm nhập khẩu miễn thuế 01 xe ô tô (người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao được tạm nhập khẩu miễn thuế 02 xe ô tô), 01 xe gắn máy nếu có thời gian công tác tối thiểu là 18 tháng kể từ ngày được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp chứng minh thư và còn thời gian công tác tại Việt Nam tối thiểu từ 12 tháng trở lên.
Tương tự, nhân viên hành chính kỹ thuật thuộc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, nhân viên thuộc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam được tạm nhập khẩu miễn thuế 01 xe ô tô, 01 xe gắn máy nếu có thời gian công tác tối thiểu 12 tháng kể từ ngày được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp chứng minh thư và còn thời gian công tác tại Việt Nam tối thiểu 09 tháng.
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam có 05 người trở xuống được tạm nhập miễn thuế 05 xe ô tô, 02 xe hai bánh gắn máy; thêm 03 người được nhập khẩu miễn thuế thêm 01 xe.
Quyết định cũng chỉ rõ, xe ô tô được tạm nhập khẩu miễn thuế trong các trường hợp nêu trên phải đáp ứng điều kiện có tay lái nằm bên trái (tay lái thuận).
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2013.
QUY ĐỊNH MỚI VỀ PHÍ CẤP GIẤY ĐĂNG KÝ VÀ BIỂN SỐ XE
Ngày 06/09/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 127/2013/TT-BTC về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Điểm mới đáng chú ý của Thông tư này là những thay đổi trong việc quản lý và sử dụng tiền lệ phí. Cụ thể: Theo quy định hiện hành tại Thông tư 212/2010/TT-BTC ngày 21/12/2010, toàn bộ số tiền lệ phí thu được, sau khi trừ số tiền mua biển số theo mức giá của Bộ Tài chính quy định trong từng thời kỳ, số tiền còn lại được trích một phần cho cơ quan công an thực hiện việc thu lệ phí và nộp vào ngân sách Nhà nước; nay, theo Thông tư mới, toàn bộ số tiền lệ phí thu được, cơ quan thu lệ phí nộp vào ngân sách Nhà nước; các khoản chi phí liên quan đến công tác cấp đăng ký xe và thu lệ phí được ngân sách Nhà nước cấp theo dự toán được duyệt hàng năm.
Ngoài ra, mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông về cơ bản vẫn được giữ nguyên như quy định hiện hành theo 3 khu vực: Khu vực I gồm Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh; khu vực II gồm các thành phố trực thuộc Trung ương còn lại, các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã; khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II.
Trong đó, mức thu lệ phí cấp mới (đăng ký lần đầu tại Việt Nam) giấy đăng ký kèm theo biển số đối với xe máy được tính theo giá tính lệ phí trước bạ, dao động từ 500.000 - 4.000.000 đồng đối với khu vực I; từ 200.000 - 800.000 đồng đối với khu vực II; 50.000 đối với khu vực III và xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật... Đối với xe ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trở xuống không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách, mức thu lệ phí cấp mới là 02 - 20 triệu đồng tại khu vực I; 01 triệu đồng tại khu vực II; 200.000 đồng tại khu vực III…
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2013 và thay thế Thông tư số 212/2010/TT-BTC ngày 21/12/2010.
ÁP DỤNG THÍ ĐIỂM 20% THUẾ THU NHẬP VỚI TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
Ngày 27/09/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 135/2013/TT-BTC hướng dẫn áp dụng thí điểm chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với tổ chức tài chính vi mô.
Thông tư quy định từ ngày 11/11/2013 đến hết ngày 31/12/2015, áp dụng thí điểm mức thuế suất thuế TNDN 20% đối với phần thu nhập có được từ việc thực hiện hoạt động tài chính vi mô của các tổ chức tài chính vi mô được Ngân hàng Nhà nước cấp phép thành lập trước ngày 01/01/2014, nhưng không đủ điều kiện được áp dụng các chính sách ưu đãi thuế TNDN theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. Từ ngày 01/01/2016 trở đi, mức thuế suất thuế TNDN nêu trên chuyển sang 17%.
Riêng tổ chức tài chính quy mô nhỏ trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tình Thương tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Thông tư số 116/2012/TT-BTC ngày 18/07/2012 đến hết ngày 31/12/2015.
Cũng theo Thông tư này, các tổ chức tài chính vi mô nêu trên được miễn thuế TNDN trong 02 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với phần thu nhập có được từ việc thực hiện hoạt động tài chính vi mô. Thời gian miễn, giảm thuế này được tính liên tục từ năm đầu tiên kể từ khi tổ chức tài chính vi mô có thu nhập chịu thuế từ thực hiện hoạt động tài chính vi mô. Trường hợp tổ chức tài chính vi mô không có thu nhập chịu thuế trong 03 năm đầu kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ thực hiện hoạt động tài chính vi mô, thì thời gian miễn, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/11/2013.
ÁP DỤNG THẾ SUẤT 5% ĐỐI VỚI NHÀ Ở XÃ HỘI
Theo Thông tư
141/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định
92/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 1/7/2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% kể từ ngày 1/7/2013 đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội.
Trường hợp bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, thuế suất 5% áp dụng theo hợp đồng bán, cho thuê mua nhà ở xã hội được ký từ ngày 01/7/2013 và áp dụng với số tiền thanh toán từ ngày 01/7/2013 đối với hợp đồng ký trước ngày 01/7/2013.
Trường hợp cho thuê nhà ở xã hội, thuế suất 5% áp dụng căn cứ vào thời điểm thu tiền theo hợp đồng (kể cả trường hợp thu tiền trước cho nhiều kỳ) kể từ ngày 01/7/2013. Trường hợp doanh nghiệp chưa nhận được tiền thuê nhà kể từ ngày 01/7/2013 thì áp dụng theo thời điểm xuất hoá đơn.
Lao động-Tiền lương-Phụ cấp:
|
THÊM 4 TRƯỜNG HỢP LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định số 102/2013/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 05/09/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Theo Nghị định này, ngoài 06 trường hợp người lao động là công dân nước ngoài được vào làm việc tại Việt Nam theo quy định hiện hành (gồm: thực hiện hợp đồng lao động; di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp; thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính...; nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng; chào bán dịch vụ; làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài), Chính phủ bổ sung thêm 04 trường hợp khác cũng được vào làm việc tại Việt Nam, gồm: tình nguyện viên; người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại; nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật; tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam.
Trong đó, lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam phải được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng; chuyên gia nước ngoài phải là người đã được nước ngoài công nhận là chuyên gia hoặc người lao động có trình độ kỹ sư, cử nhân trở lên và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm; lao động kỹ thuật nước ngoài cũng phải có thời gian ít nhất 01 năm được đào tạo chuyên ngành và ít nhất 03 năm kinh nghiệm...
Cũng theo Nghị định này, lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động phải là người không phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật nước ngoài và Việt Nam; đối với người muốn hành nghề khám, chữa bệnh tại Việt Nam hoặc trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề phải có đủ các điều kiện về ngành nghề theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thời hạn của giấy phép lao động được cấp là không quá 02 năm và theo thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết; thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và phía nước ngoài...
Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi người lao động làm việc hoặc nơi đóng trụ sở chính của người sử dụng lao động là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy phép này.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2013; thay thế các Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/03/2008 và số 46/2011/NĐ-CP ngày 17/06/2011.
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP THU HÚT
Theo Thông tư liên tịch số 35/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 19/2013/NĐ-CP ngày 23/02/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/06/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; từ ngày 15/04/2013, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đã hết thời hạn công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (thời hạn công tác là 03 năm đối với nữ và 05 năm đối với nam), nhưng cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền chưa sắp xếp, luân chuyển công tác trở về nơi ở hoặc nơi làm việc cuối cùng trước khi luân chuyển thì tiếp tục được hưởng phụ cấp thu hút và ngừng hưởng phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. Mức phụ cấp thu hút nêu trên bằng 70% hệ số lương của bậc theo chức danh nghề nghiệp hiện hưởng và được tính từ ngày 15/04/2013 cho đến khi nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đó được luân chuyển trở về nơi ở hoặc nơi làm việc cuối cùng trước khi luân chuyển.
Việc xác định đối tượng thuộc diện luân chuyển có thời hạn đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp thu hút căn cứ vào thời hạn luân chuyển ghi trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/11/2013.
QUY ĐỊNH MỨC TRẦN THÙ LAO LUẬT SƯ TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ
Chính phủ ban hành
Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư, trong đó quy định mức trần thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự.
Cụ thể, mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại Luật Luật sư và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất cho 1 giờ làm việc của luật sư không được vượt quá 0,3 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
Thời gian làm việc của luật sư do luật sư và khách hàng thoả thuận.
Khuyến khích văn phòng luật sư, công ty luật miễn, giảm thù lao luật sư cho những người nghèo, đối tượng chính sách.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 18/11/2013.
Xử phạt vi phạm hành chính
|
PHẠT ĐẾN 1 TỶ ĐỒNG ĐỐI VỚI VI PHẠM THI CÔNG XÂY DỰNG
Ngày 10/10/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
Theo quy định tại Nghị định này, mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức có hành vi vi phạm trong lĩnh vực hoạt động xây dựng là 01 tỷ đồng; trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý phát triển nhà và công sở là 300 triệu đồng.
Trong đó, mức phạt tiền đối với tổ chức tự ý phá dỡ, cải tạo làm thay đổi quy hoạch, kiểu dáng kiến trúc, hình ảnh nguyên trạng đối với biệt thự nhóm 1 và nhóm 2 lần lượt là 100 - 120 triệu đồng và 80 - 100 triệu đồng; mức phạt tiền đối với tổ chức tổ chức thi công xây dựng công trình sai giấy phép, sai nội dung xây dựng được cấp hoặc không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có…, sau khi có biên bản vi phạm hành chính của người có thẩm quyền mà vẫn tái phạm là 500 triệu đến 01 tỷ đồng.
Mức phạt tiền từ 500 triệu đến 01 tỷ đồng nêu trên cũng được áp dụng đối với trường hợp nhà thầu tiếp tục thực hiện thi công xây dựng đối với công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình đã bị người có thẩm quyền ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình.
Tùy theo mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân còn có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 - 12 tháng và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn; khôi phục lại tình trạng ban đầu; phá dỡ công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi phạm theo quy định của pháp luật…
Nghị định này thay thế Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/11/2013.
PHẠT ĐẾN 60 TRIỆU ĐỒNG HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH BÌNH ỔN GIÁ
Ngày 24/09/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 109/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn, trong đó, mức phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực này đã được tăng lên so với quy định trước đây.
Theo Nghị định này, phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 60 triệu đồng đối với hành vi không trích lập Quỹ bình ổn giá (mức phạt theo quy định cũ là 30 triệu đồng); mức phạt tiền đối với các hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá cụ thể hoặc không nằm trong khung giá hoặc cao hơn mức giá tối đa hay thấp hơn mức giá tối thiểu do cơ quan, người có thẩm quyền quyết định cũng tăng trung bình 05 triệu đồng đối với từng hành vi vi phạm, cụ thể: Phạt tiền lần lượt từ 25 - 30 triệu đồng và từ 30 - 35 triệu đồng đối với hành vi không chấp hành đúng giá do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và đây lần lượt là 25 triệu đồng và 30 triệu đồng)…
Ngoài các mức phạt nêu trên, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung khác như: Tước Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; đình chỉ hoạt động đào tạo, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá; đình chỉ quyền tự in hóa đơn, quyền khởi tạo hóa đơn điện tử…
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 09/11/2013; thay thế các Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/09/2003, Nghị định số 84/2011/NĐ-CP ngày 20/09/2011 và Chương V Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010.
SỬ DỤNG BẰNG BẢO HỘ GIỐNG CÂY TRỒNG GIẢ, PHẠT ĐẾN 100 TRIỆU ĐỒNG
Ngày 03/10/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 114/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, với mức phạt tiền dao động từ 200.000 đồng đến 100 triệu đồng đối với từng hành vi vi phạm.
Cụ thể, phạt cảnh cáo từ 200.000 - 500.000 đồng đối với cá nhân có hành vi cố ý không chấp hành các biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại tài nguyên thực vật theo yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; phạt tiền từ 80 triệu - 100 triệu đồng đối với tổ chức có hành vi sử dụng Bằng bảo hộ giống cây trồng giả để thực hiện quyền đối với giống cây trồng; vi phạm xuất khẩu giống cây trồng thuộc Danh mục giống cây trồng quý hiếm cấm xuất khẩu.
Mức phạt tiền từ 80 - 100 triệu đồng này cũng được áp dụng đối với các tổ chức có hành vi vi phạm nhập khẩu thuốc hoặc nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật trong
Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng ở Việt Nam mà không có Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; buôn bán thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 30kg (hoặc lít) đến dưới 50kg (hoặc lít) thuốc thành phẩm; buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng, thuốc không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt Nam có khối lượng từ 1.000kg (hoặc lít) thuốc thành phẩm trở lên… Trường hợp cá nhân có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền được áp dụng bằng ½ mức phạt tiền nêu trên.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2013; thay thế các Nghị định số 26/2003/NĐ-CP ngày 03/06/2003, Nghị định số 57/2005/NĐ-CP ngày 27/04/2005 và Nghị định số 172/2007/NĐ-CP ngày 28/11/2007.
PHẠT ĐẾN 100 TRIỆU ĐỐI VỚI VI PHẠM VỆ SINH THÚ Y
Ngày 09/10/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 119/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi với mức phạt tiền tối đa 100 triệu đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi và 200 triệu đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi.
Cụ thể, phạt tiền từ 80 triệu - 100 triệu đồng đối với tổ chức có hành vi đưa vào lãnh thổ Việt Nam bệnh phẩm và các tác nhân gây bệnh cho động vật mà không thực hiện việc kiểm dịch hoặc không có văn bản đồng ý của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền; phạt tiền lần lượt từ 80% - 90% và từ 100% - 150% giá trị sản phẩm động vật vi phạm nhưng không vượt quá 100 triệu đồng đối với các tổ chức có hành vi kinh doanh sản phẩm động vật không đạt quy chuẩn vệ sinh thú y và kinh doanh động vật trên cạn bị mắc bệnh, chết vì bệnh hoặc sản phẩm của động vật đó khi chưa được cơ quan thú y có thẩm quyền điều tra và xác nhận được phép tiêu thụ…
Mức phạt tiền từ 80 triệu - 100 triệu đồng này cũng được áp dụng đối với các tổ chức có hành vi trao đổi quốc tế nguồn gen vật nuôi quý hiếm mà không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (mức phạt đối với hành vi này theo quy định cũ là từ 25 - 30 triệu đồng); sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu giống vật nuôi không có tên trong Danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh hoặc không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền…
Ngoài các mức phạt tiền nêu trên, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc thực hiện việc kiểm dịch hoặc kiểm dịch lại động vật, sản phẩm động vật; thu hồi các loại giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa nội dung, sử dụng giấy tờ giả…
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2013.
GIAN DỐI KHÁM SỨC KHỎE TRỐN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ, PHẠT ĐẾN 4 TRIỆU
Ngày 09/10/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
Nghị định này đưa ra mức phạt tiền từ 02 triệu đến 04 triệu đồng đối với các hành vi vi phạm như: Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự…; phạt từ 800.000 đồng đến 1,2 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng; phạt từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng…
Bên cạnh đó, hành vi buôn bán trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ và các loại quân trang khác… bị phạt tiền đến 20 triệu.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu là 01 năm; riêng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý đất quốc phòng, đất ở, nhà ở do Quân đội quản lý; công trình quốc phòng và khu quân sự là 02 năm…
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/11/2013 và thay thế Nghị định 151/2003/NĐ-CP ngày 09/12/2003.
PHẠT ĐẾN 2 TỶ ĐỒNG HÀNH VI LẬP HỒ SƠ GIẢ MẠO ĐỂ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN
Ngày 23/09/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Nghị định chỉ rõ, mức phạt tiền đối với tổ chức có hành vi lập, xác nhận hồ sơ giả mạo để niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán từ 1,8 - 2 tỷ đồng, trong khi mức phạt tiền theo quy định cũ là 400 - 500 triệu đồng. Ngoài ra, tổ chức đó còn bị đình chỉ hoạt động niêm yết chứng khoán hoặc giao dịch chứng khoán từ 01 - 03 tháng, bị buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định chi tiết mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định giao dịch bị cấm, cụ thể như: Phạt tiền lần lượt từ 800 triệu - 1 tỷ đồng đối với hành vi giao dịch nội bộ (quy định trước đây là từ 150 - 200 triệu đồng); từ 1,2 - 1,4 tỷ đồng đối với hành vi gian lận hoặc tạo dựng, công bố thông tin sai sự thật nhằm lôi kéo, xúi giục việc mua, bán chứng khoán; và phạt tiền từ 1 - 1,2 tỷ đồng đối với hành vi giao dịch thao túng thị trường chứng khoán…
Các mức phạt nêu trên được áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp cá nhân thực hiện cùng hành vi vi phạm thì áp dụng mức phạt tiền bằng ½ mức phạt tiền này.
Nghị định này thay thế Nghị định số 85/2010/NĐ-CP ngày 02/08/2010 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2013.
PHẠT ĐẾN 30 TRIỆU HÀNH VI MÔI GIỚI KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
Ngày 24/09/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trong đó, đáng chú ý là một số quy định mới về các mức phạt đối với các hành vi vi phạm về đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn, môi giới kết hôn; xác định lại giới tính; xác định lại dân tộc… Cụ thể như: Phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng đối với hành vi môi giới kết hôn trái pháp luật; phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính…
Đặc biệt, Nghị định cũng loại bỏ kết hôn giữa những người cùng giới tính ra khỏi các trường hợp cấm kết hôn. Theo đó, các hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng bao gồm: Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; đang có vợ hoặc chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; chưa có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ đang có chồng hoặc vợ… Mức phạt đối với các hành vi này cũng tăng từ 100.000 - 500.000 đồng lên 01 - 03 triệu đồng.
Đồng thời, Nghị định cũng có một số quy định cụ thể về mức phạt đối với các vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp… như: Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với hành vi thông đồng, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá và từ 07 - 10 triệu đồng đối với hành vi gian lận về điều kiện tham gia đấu giá tài sản…
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/11/2013; thay thế Nghị định số 60/2009/NĐ-CP ngày 23/07/2009, Nghị định số 87/2001/NĐ-CP ngày 21/11/2001 và Nghị định số 10/2009/NĐ-CP ngày 06/02/2009.
VI PHẠM LĨNH VỰC NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ, PHẠT TỐI ĐA 2 TỶ
Theo Nghị định số 107/2013/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 20/09/2013, quy định về xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, mức phạt tiền phạt tiền đối với tổ chức có hành vi vi phạm trong lĩnh vực này dao động từ 01 triệu đồng đến 02 tỷ đồng.
Cụ thể: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng đối với tổ chức có hành vi không thông báo kết quả đánh giá liều chiếu xạ cá nhân cho nhân viên bức xạ hoặc không có bản hướng dẫn sử dụng liều kế cá nhân gắn tại nơi làm việc của nhân viên bức xạ; phạt tiền lần lượt từ 16 - 30 triệu đồng đối với hành vi không làm báo cáo tình trạng chôn cất khi
chôn cất các chất thải phóng xạ; và mức phạt tối đa 01 - 02 tỷ đồng được áp dụng đối với hành vi để xảy ra sự cố hạt nhân trong trường hợp hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự… Trường hợp cá nhân có cùng các vi phạm thì áp dụng mức phạt bằng ½ mức phạt đối với tổ chức nêu trên.
Riêng đối với các hành vi VPHC trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử xảy ra trước ngày 01/07/2013 mà sau đó mới bị phát hiện, hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
Ngoài ra, tùy từng trường hợp, cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc tẩy xạ khu vực bị nhiễm xạ để đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; tháo dỡ công trình xây dựng, phần công trình xây dựng không có giấy phép, không đúng giấy phép hoặc không đúng thiết kế được phê duyệt và thu hồi chứng nhận kiểm tra an toàn đã cấp…
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2013 và thay thế Nghị định số 111/2009/NĐ-CP ngày 11/12/2009.
TÀU CÁ NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG KHÔNG GIẤY PHÉP PHẠT ĐẾN 200 TRIỆU
Ngày 12/09/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 103/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản.
Tại Nghị định này, Chính phủ quy định mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản áp dụng đối với cá nhân là 100 triệu đồng; trong đó, phạt tiền từ 80 - 100 triệu đồng đối với các hành vi khai thác, mua bán, thu gom, nuôi, lưu giữ, sơ chế, chế biến các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng rất lớn, có thứ hạng rất nguy cấp (CR) có khối lượng từ 30kg trở lên hoặc tàu cá nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam mà không có giấy phép hoạt động thủy sản; phạt tiền từ 70 - 100 triệu đồng đối với hành vi nhập khẩu tàu cá không có nguồn gốc hợp pháp... Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân và tối đa là 200 triệu đồng.
Bên cạnh đó, đối với việc sử dụng điện để khai thác thủy sản, Nghị định cũng quy định mức phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng hành vi tàng trữ, vận chuyển công cụ kích điện trên tàu cá hoặc phương tiện nổi khác; từ 04 - 30 triệu đồng đối với hành vi sử dụng công cụ kích điện hoặc sử dụng trực tiếp điện từ máy phát điện để khai thác thủy sản tương ứng với loại tàu cá có tổng công suất máy chính từ dưới 20 sức ngựa đến loại từ 400 sức ngựa trở lên. Riêng với hành vi sử dụng điện lưới để khai thác thủy sản, phạt tiền từ 10 - 15 triệu đồng...
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2013 và thay thế Nghị định số 31/2010/NĐ-CP ngày 29/03/2010.
BỎ GHI TÊN CHA, MẸ TRÊN CHỨNG MINH NHÂN DÂN
Ngày 17/09/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 106/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 về Chứng minh nhân dân (CMND) đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định 170/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007.
Theo Nghị định này, kể từ ngày 02/11/2013, Chính phủ quyết định bỏ phần ghi tên cha, mẹ tại mặt sau của CMND; đồng thời bổ sung cụm từ "Độc lập - Tự do - Hạnh phúc" vào bên dưới cụm từ "Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" tại mặt trước CMND.
Ngoài ra, Chính phủ cũng quy định rút ngắn thời gian cấp CMND cho công dân. Theo đó, cơ quan Công an phải làm xong CMND cho công dân trong thời gian sớm nhất; đảm bảo thời gian giải quyết việc cấp CMND tại thành phố, thị xã là không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới, cấp đổi; không quá 15 ngày đối vưới trường hợp cấp lại; riêng tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, thời gian giải quyết việc cấp CMND cho tất cả các trường hợp là không quá 20 ngày làm việc; các khu vực còn lại là không quá 15 ngày (so với quy định hiện hành là tối đa không quá 15 ngày ở thành phố, thị xã và 30 ngày ở địa bàn khác).
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/11/2013; các CMND đã được cấp theo quy định trước đây vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định.
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI BỊ TRỤC XUẤT
Ngày 02/10/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 112/2013/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất.
Trong đó, đáng chú ý là quy định mới về chế độ ăn, ở, thăm gặp, khám, chữa bệnh, sinh hoạt thể dục, thể thao… đối với người nước ngoài bị trục xuất trong thời gian làm thủ tục trục xuất tại cơ sở lưu trú. Cụ thể, người bị trục xuất trong thời gian này được bố trí buồng ở tập thể theo giới tính (nam, nữ), diện tích chỗ nằm tối thiểu 03 m2/người, có phòng vệ sinh, có chiếu, chăn và màn; được hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ lành mạnh trong khuôn viên của cơ sở lưu trú; được gặp vợ hoặc chồng tại phòng riêng của cơ sở lưu trú 01 lần/tuần, mỗi lần tối đa 24 giờ nếu chấp hành tốt nội quy cơ sở lưu trú…
Trường hợp trẻ em dưới 16 tuổi là con của người bị trục xuất trong thời gian làm thủ tục trục xuất tại cơ sở lưu trú ở cùng với cha, mẹ, được bố trí diện tích chỗ nằm cùng phòng với cha, mẹ tại cơ sở lưu trú phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm lứa tuổi, giới tính với các chế độ ăn, mặc, ở, khám chữa bệnh… được thực hiện như đối với người lưu trú. Riêng ngày 01/06, Tết Trung thu, được hưởng mức ăn gấp 02 lần ngày thường.
Các khoản chi cho ăn, ở, khám, chữa bệnh tại cơ sở lưu trú nêu trên và phương tiện xuất cảnh do người bị trục xuất chi trả. Trường hợp người bị trục xuất không có khả năng chi trả, Cục Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có thể yêu cầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó là công dân hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân mời người nước ngoài vào Việt Nam chi trả.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/11/2013; thay thế các Nghị định số 97/2006/NĐ-CP ngày 25/09/2006, Nghị định số 15/2009/NĐ-CP ngày 13/02/2009, Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07/09/2004 và Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 07/09/2004.
TĂNG THÙ LAO CỦA LUẬT SƯ THAM GIA TỐ TỤNG
Nội dung này được thể hiện tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 14/10/2013 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư.
Theo đó, kể từ ngày 28/11/2013, mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp luật được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất cho 01 giờ làm việc của luật sư không được vượt quá 0,3 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định, tương đương 345.000 đồng/giờ, thay vì 100.000 đồng/giờ như quy định trước đây.
Đồng thời, đối với những vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu luật sư thì mức thù lao được trả cho 01 ngày làm việc của luật sư là 0,4 lần mức lương cơ sở, tương đương 460.000 đồng/ngày (mức thù lao theo quy định trước đây là 120.000 đồng/ngày). Ngoài khoản tiền thù lao, trong quá trình chuẩn bị và tham gia bào chữa tại phiên tòa và các cơ quan tiến hành tố tụng, luật sư còn được thanh toán chi phí tàu xe, lưu trú theo quy định về chế độ công tác phí cho công chức, cán bộ Nhà nước đi công tác trong nước.
Cũng theo Nghị định này, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư Việt Nam làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các thủ tục về nuôi con nuôi, kết hôn, hộ tịch, quốc tịch Việt Nam; thực hiện dịch vụ công chứng, thừa phát lại; chứng thực bản sao, bản dịch giấy tờ do cơ quan Nhà nước, tổ chức của Việt Nam cấp…
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2013; thay thế Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26/02/2007, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 và Điều 3, Điều 5 Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012.
THÊM TIÊU CHÍ BÌNH CHỌN NGƯỜI CÓ UY TÍN VÙNG DÂN TỘC THIẾU SỐ
Ngày 07/10/2013, Thủ tướng đã ban hành Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/03/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Theo đó, kể từ ngày 22/11/2013, mỗi thôn có ít nhất 1/3 số hộ gia đình hoặc số nhân khẩu là người dân tộc thiểu số được bình chọn 01 người có uy tín. Người uy tín ngoài việc đảm bảo một số tiêu chí theo quy định trước đây như: Là công dân Việt Nam, cư trú hợp pháp, ổn định ở cùng dân tộc thiểu số; bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương nơi cư trú; có nhiều công lao, đóng góp xây dựng và bảo vệ thôn, bản, buôn, làng…, còn phải là người tiêu biểu, có ảnh hưởng trong dòng họ, dân tộc, thôn và cộng đồng dân cư nơi cư trú; có mối liên hệ chặt chẽ, gắn bó với đồng bào dân tộc, hiểu biết về văn hóa truyền thống, phong tục, tập quán dân tộc; có khả năng quy tụ, tập hợp đồng bào dân tộc thiểu số trong phạm vi nhất định, được người dân trong cộng đồng tín nhiệm, tin tưởng, nghe và làm theo.
Cũng theo Quyết định này, hộ gia đình người có uy tín gặp khó khăn do hậu quả thiên tai; bố, mẹ, vợ, chồng, con, bản thân người có uy tín qua đời được cấp ủy, chính quyền các cấp đến thăm viếng, động viên, hỗ trợ với mức tối đa 02 triệu đồng/gia đình/năm đối với cơ quan Trung ương; 01 triệu đồng/gia đình/năm đối với cơ quan cấp tỉnh và 500.000 đồng/gia đình/năm đối với cơ quan cấp huyện.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/11/2013.
HỖ TRỢ CHI PHÍ PHẪU THUẬT TIM CHO TẺ EM BỊ BỆNH TIM BẨM SINH
Quyết định số 55a/2013/QĐ-TTg ngày 04/10/2013 của Thủ Tướng chính phurt về chính sách hỗ trợ phẫu thuật tim cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2013. Theo đó, đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ này là trẻ em có Thẻ bảo hiểm y tế: Thuộc hộ gia đình nghèo; thuộc hộ gia đình cận nghèo; thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật.
Trong mỗi đợt khám, phẫu thuật tim, trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh sẽ được hỗ trợ chi phí khám bệnh có liên quan đến phẫu thuật tim, chi phí phẫu thuật tim. Cụ thể, Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám, phẫu thuật tim theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; ngân sách địa phương thanh toán phần chi phí mà Quỹ bảo hiểm y tế không thanh toán.
Ngoài ra, trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh còn được hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại trong mỗi đợt khám, phẫu thuật tim. Cụ thể, ngân sách địa phương hỗ trợ tiền ăn với mức 50.000 đồng/trẻ em/ngày, trong thời gian không quá 15 ngày; hỗ trợ tiền đi lại theo giá phương tiện công cộng thông thường.
THỜI HẠN ÁP DỤNG BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TẠI XÃ TỪ 3 - 6 THÁNG
Đây là nội dung quy định tại Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/09/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Cụ thể, tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, người từ đủ 18 tuổi trở lên, trong 06 tháng đã ít nhất 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm phạm tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân hoặc người nước ngoài; người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi, trong 06 tháng đã ít nhất 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng… sẽ bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 03 - 06 tháng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng biện pháp giáo dục, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em có trách nhiệm cử 01 cộng tác viên công tác xã hội, cộng tác viên trẻ em, người có uy tín trong dòng họ, cộng đồng dân cư hoặc người có kinh nghiệm quản lý, giáo dục người chưa thành niên trong cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em trực tiếp quản lý, giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục.
Kinh phí cho việc thực hiện biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn bao gồm kinh phí xác định tình trạng nghiện; chuyển giao đối tượng về nơi cư trú và đến cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em… do ngân sách địa phương bảo đảm và hỗ trợ từ nguồn kinh phí phòng, chống tội phạm; phòng chống ma túy và các nguồn kinh phí khác. Riêng người được phân công giúp đỡ người được giáo dục được hỗ trợ tối thiểu 25% mức lương cơ sở/tháng/người được giáo dục.
Nghị định này thay thế Nghị định số 163/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2013.
DANH MỤC SỮA CHO TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI THUỘC DIỆN BÌNH ỔN GIÁ
Ngày 04/10/2013, Bộ Y tế đã ra Thông tư số 30/2013/TT-BYT ban hành Danh mục sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi thuộc hàng hóa thực hiện bình ổn giá.
Danh mục sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi thuộc hàng hóa thực hiện bình ổn giá bao gồm sản phẩm dinh dưỡng công thức cho trẻ đến 36 tháng tuổi theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Y tế ban hành; sữa và các sản phẩm dinh dưỡng có chứa sữa động vật dưới dạng bột hoặc dạng lỏng có công bố sử dụng cho trẻ em dưới 06 tuổi nhưng không theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Y tế ban hành.
Bình ổn giá là việc Nhà nước áp dụng biện pháp thích hợp về điều hòa cung cầu, tài chính, tiền tệ và biện pháp kinh tế, hành chính cần thiết khác để tác động vào sự hình thành và vận động của giá, không để giá hàng hóa, dịch vụ tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý.
Ngoài sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện thực hiện bình ổn giá còn bao gồm hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho sản xuất, đời sống khác như: Xăng, dầu thành phẩm; điện; khí dầu mỏ hóa lỏng; vắc-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm; muối ăn; thóc, gạo tẻ thường…
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2013.
CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH PHẢI ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
Đây là một trong những nội dung quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
Theo đó, ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện của pháp luật hiện hành như: Có đủ năng lực về tài chính, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và tay nghề của người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng đặt hàng; các nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích nhận đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích còn phải đăng ký ngành nghề kinh doanh, đăng ký hoạt động phù hợp.
Việc đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phải thực hiện theo thứ tự ưu tiên từ đấu thầu, đặt hàng đến giao kế hoạch. Trong đó, việc tổ chức đấu thầu thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện như: Kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt; thông tin về đấu thầu đã được đăng tải theo quy định của pháp luật; nội dung, danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích và dự toán được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định.
Nhà thầu tham gia đấu thầu thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích nêu trên phải bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định của pháp luật và chỉ được tham gia trong 01 hồ sơ dự thầu đối với 01 gói thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người đứng đầu của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên đối với công việc thuộc gói thầu.
Nghị định này bãi bỏ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/03/2005, Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/11/2013.
NƠI TẠM GIỮ TANG VẬT BỊ TỊCH THU PHẢI ĐÁP ỨNG ĐIỀU KIỆN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Ngày 03/10/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 115/2013/NĐ-CP quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính, trong đó đáng chú ý là quy định nơi tạm giữ tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu phải bảo đảm an toàn về phòng, chống cháy, nổ; đáp ứng các điều kiện về bảo vệ môi trường và các điều kiện cụ thể khác do Bộ Công an quy định.
Đồng thời, Nghị định cũng nâng cao trách nhiệm của người trực tiếp ra quyết định tạm giữ, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Theo đó, người ra quyết định tạm giữ, tịch thu có trách nhiệm quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu. Trường hợp tang vật, phương tiện bị mất, bán, đánh tráo, hư hỏng, mất linh kiện, thay thế, người ra quyết định tạm giữ, tịch thu phải bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Riêng người trực tiếp quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và người ra quyết định tạm giữ, tịch thu về việc quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện.
Kinh phí bảo đảm cho công tác quản lý, bảo quản nêu trên bao gồm các khoản chi cho xây dựng, sửa chữa, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất hoặc thuê nơi tạm giữ; mua sắm trang thiết bị, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc quản lý, bảo quản, vận chuyển, giao, nhận, giám định; chi phí thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; phục vụ xử lý tang vật, phương tiện không còn giá trị sử dụng và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/11/2013; bãi bỏ Nghị định số 70/2006/NĐ-CP ngày 24/07/2006 và Nghị định số 22/2009/NĐ-CP ngày 24/02/2009.
Cán bộ-Công chức-Viên chức:
|
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC THADS
Ngày 13/09/2013, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 13/2013/TT-BTP quy định tiêu chuẩn chức danh công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự (THADS) và Chi cục THADS.
Cụ thể, từ ngày 01/11/2013, Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục THADS phải đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực như: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Luật trở lên; đáp ứng các tiêu chuẩn của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan THADS theo quy định của pháp luật; đã tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên; có trình độ tin học văn phòng để áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ; đã tốt nghiệp chương trình bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định và có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong các thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc tiếng Lào, Campuchia (đối với các tỉnh biên giới giáp với Lào và Campuchia)…
Riêng đối với các trường hợp không đủ tiêu chuẩn nêu trên nhưng ở địa phương miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc đối với công chức nữ, công chức người dân tộc thiểu số không đủ tiêu chuẩn nhưng có năng lực nổi trội trong chỉ đạo thực tiễn, được công chức, người lao động trong đơn vị tín nhiệm cao thì có thể xem xét từng trường hợp cụ thể để bổ nhiệm, nhưng nhất thiết phải có trình độ Cử nhân Luật.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2013./.