TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG ĐẢNG BỘ TRONG SẠCH VỮNG MẠNH; PHÁT HUY MẠNH MẼ NGUỒN LỰC TRÍ TUỆ; ĐỔI MỚI, SÁNG TẠO, ĐỘT PHÁ TRONG THAM MƯU VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ, GÓP PHẦN XÂY DỰNG THỪA THIÊN HUẾ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG, TRỞ THÀNH THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Giá trị lịch sử và ý nghĩa thời đại của bản Tuyên ngôn độc lập năm 1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh
Ngày cập nhật 28/08/2024

Ngày 02/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản “Tuyên ngôn độc lập” lịch sử, trịnh trọng tuyên bố trước toàn thế giới về sự ra đời của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam). Bản Tuyên ngôn Độc lập về quyền con người, quyền dân tộc và sự thống nhất biện chứng giữa quyền con người và quyền dân tộc, về khát vọng và tinh thần đấu tranh kiên cường để giữ vững nền độc lập, tự do, do Chủ tịch Hồ Chí Minh soạn thảo, đến nay, vẫn vẹn nguyên giá trị.

Bản Tuyên ngôn độc lập năm 1945 là một văn kiện lịch sử quan trọng của dân tộc Việt Nam, do Chủ tịch Hồ Chí Minh soạn thảo và đọc trước công chúng tại Quảng trường Ba Đình ngày 02 tháng 9 năm 1945. Bản Tuyên ngôn khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, kết thúc hơn 80 năm ách đô hộ của thực dân Pháp và Nhật Bản, khẳng định quyền tự quyết và chủ quyền của dân tộc Việt Nam trước toàn thế giới. Bản Tuyên ngôn cũng là một thiên hùng ca bất hủ về lòng yêu nước, khát vọng tự do và tinh thần đấu tranh kiên cường của nhân dân Việt Nam, khẳng định chân lý vĩnh hằng: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” được xem là văn kiện lịch sử vô giá, với những giá trị về lịch sử và thời đại.

Bản Tuyên ngôn độc lập năm 1945 có giá trị chính trị rất lớn, vì nó là kết quả của cuộc Cách mạng Tháng Tám thành công dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Cuộc Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ và xã hội chủ nghĩa, đã giải phóng đất nước từ ách nô lệ của thực dân phong kiến, thiết lập một chính quyền cách mạng mới do nhân dân làm chủ. Bản Tuyên ngôn độc lập đã công bố sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, một nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á, có quan hệ bình đẳng với các quốc gia khác. Bản Tuyên ngôn cũng đã khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh trong cuộc cách mạng và xây dựng đất nước. Bản Tuyên ngôn đã tạo ra một sức hút mạnh mẽ cho nhân dân Việt Nam và các dân tộc khác trong khu vực và thế giới, góp phần vào sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và xã hội chủ nghĩa.

Bản Tuyên ngôn độc lập năm 1945 có giá trị tư tưởng cao, vì nó là sự kết hợp hài hòa giữa các giá trị của truyền thống anh hùng, bất khuất và ý chí độc lập dân tộc của Việt Nam với các giá trị của chủ nghĩa dân chủ và nhân quyền của nhân loại. Bản Tuyên ngôn đã trích dẫn tư tưởng của Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1791 của nước Pháp, khẳng định một chân lý lịch sử: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Bản Tuyên ngôn cũng đã tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền dân chủ và quyền xã hội của nhân dân Việt Nam, đặt ra những mục tiêu cao đẹp cho sự phát triển của đất nước: “Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một nước dân chủ nhân dân, do nhân dân cai trị, cho nhân dân phúc lợi và do nhân dân bảo vệ”. Bản Tuyên ngôn cũng đã thể hiện tinh thần đoàn kết, hữu nghị và hòa bình với các quốc gia và các dân tộc trên thế giới, kêu gọi sự ủng hộ và công nhận của các nước bạn: “Chúng tôi khẳng định rằng chúng tôi muốn là bạn với các nước trong Liên Hiệp quốc, thậm chí là bạn với các nước đã chiến tranh với chúng tôi”. Bản Tuyên ngôn Độc lập đã thể hiện một cách đầy đủ về sự sáng suôt, nhạy bén và tầm nhìn chiến lược sâu rộng, khả năng dự báo thiên tài của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Bản Tuyên ngôn độc lập năm 1945 là một văn kiện chính trị - pháp lý và thấm nhuần sâu sắc các giá trị nhân văn của thời đại mới đề cao dân chủ và tự do, công bằng và bình đẳng xã hội, có giá trị pháp lý vững chắc, vì nó là một văn bản pháp lý quốc tế, được công bố trước toàn thế giới, khẳng định quyền tự quyết và chủ quyền của dân tộc Việt Nam. Bản Tuyên ngôn đã cung cấp các cơ sở pháp lý cho việc thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, ban hành Hiến pháp năm 1946 và các văn bản pháp luật khác. Bản Tuyên ngôn cũng đã làm rõ các nguyên tắc pháp lý căn bản của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, như: pháp luật là biểu hiện ý chí của nhân dân; Nhà nước phải tuân theo pháp luật; Nhà nước phải bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân; Nhà nước phải thực hiện chính sách đối ngoại hữu nghị và hòa bình. Bản Tuyên ngôn cũng đã làm cơ sở cho việc giải quyết các tranh chấp lãnh thổ và biên giới với các nước láng giềng, bảo vệ chủ quyền biển đảo và lãnh hải của Việt Nam.

Tuyên ngôn độc lập có nội dung ngắn gọn, cô đúc nhiều tư tưởng, trong đó các quyền dân tộc cơ bản vượt qua thời gian và không gian. Nó không phải chỉ riêng cho Việt Nam mà là một xu thế tất yếu của thời đại. Tuyên ngôn độc lập báo hiệu một thời đại mới, thời đại giải phóng các dân tộc khỏi ách áp bức của chủ nghĩa thực dân trên quy mô toàn thế giới; thời đại của các dân tộc bị áp bức, bóc lột giành lại quyền sống, quyền độc lập, tự do.

79 năm đã qua, nhưng mỗi lần đọc lại bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, chúng ta vẫn thấy rõ sức sống và những giá trị trường tồn, ý nghĩa thời đại thể hiện khát vọng và tinh thần đấu tranh kiên cường để giữ vững nền độc lập, tự do của dân tộc, khẳng định đanh thép về quyền con người, quyền dân tộc. Và giọng nói ấm áp của Bác Hồ vẫn vang vọng đâu đây: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.

ST

 
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Đăng nhập hệ thống
Người dùng:
Mật khẩu:
Tìm kiếm
Thống kê truy cập
Tổng truy câp 10.009.215
Truy câp hiện tại 223